Ảnh hưởng của kênh truyền không hoàn hảo lên hiệu năng của mạng chuyển tiếp gia tăng thu thập năng lượng vô tuyến
Bài báo này khảo sát ảnh hưởng của kênh truyền không hoàn hảo lên xác suất dừng hệ thống truyền gia tăng thu thập năng lượng với kỹ thuật lựa chọn nút chuyển tiếp.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của kênh truyền không hoàn hảo lên hiệu năng của mạng chuyển tiếp gia tăng thu thập năng lượng vô tuyến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của kênh truyền không hoàn hảo lên hiệu năng của mạng chuyển tiếp gia tăng thu thập năng lượng vô tuyến
Ảnh hưởng của Kênh Truyền Không hoàn hẢo lên hiệu năng của Mạng chuyển Tiếp... Tạp chí KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG48 Số 3 - 4 (CS.01) 2016 ẢNH HƯởNG CủA KÊNH TRUYỀN KHÔNG HOÀN HẢO LÊN HIỆU NăNG CủA MẠNG CHUYỂN TIẾP GIA TăNG THU THẬP NăNG LƯỢNG VÔ TUYẾN Võ Nguyễn Quốc Bảo* , Nguyễn Anh Tuấn+ *Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông +Cục Tần số vô tuyến điện Tóm tắt: Bài báo này khảo sát ảnh hưởng của kênh truyền không hoàn hảo lên xác suất dừng hệ thống truyền gia tăng thu thập năng lượng với kỹ thuật lựa chọn nút chuyển tiếp. Chúng tôi đã đề xuất phương pháp phân tích mới cho phép đánh giá xác suất dừng của hệ thống ở kênh truyền fading Rayleigh. Kết quả mô phỏng Monte Carlo xác nhận tính chính xác của phương pháp phân tích đề xuất và mô hình đề xuất có ưu điểm so với phương pháp truyền trực tiếp ở vùng tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu trung bình và cao. Đồng thời, bài báo cũng chỉ ra rằng hiệu năng của hệ thống TS và PS là như nhau nếu tỷ số chia sẻ thời gian và năng lượng là tối ưu. Từ khóa: Truyền gia tăng, giải mã và chuyển tiếp, thu thập năng lượng, kênh truyền không hoàn hảo.1 I. GIớI THIỆU Thu thập năng lượng và tái sử dụng năng lượng là một trong những hướng nghiên cứu trong những năm gần đây gọi là “năng lượng xanh“ [1], [2], [3], [4]. Trong xu hướng này, các nhà khoa học đã đề xuất nhiều kỹ thuật để thu thập năng lượng tự nhiên từ môi trường xung quanh, ví dụ như thu thập năng lượng mặt trời, năng lượng gió, thủy triều, hoặc địa nhiệt [5]. Ưu điểm của các kỹ thuật thu thập năng lượng này là nguồn năng lượng dồi dào, nhưng Tác giả liên hệ: Võ Nguyễn Quốc Bảo, email: baovnq@ptithcm.edu.vn Đến tòa soạn: 12/9/2016, chỉnh sửa: 12/10/2016, chấp nhận đăng: 12/11/2016. Nghiên cứu này được tài trợ bởi Học Viện Công Nghệ Bưu Chính trong đề tài mã số 9-HV-2016-RD-VT2. nhược điểm là đòi hỏi các hệ thống và kỹ thuật thu thập phức tạp, và năng lượng thu thập không ổn định, phần nào phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên. Do đó, kỹ thuật thu thập năng lượng từ thiên nhiên khó có khả năng áp dụng vào trong các hệ thống thông tin đặc biệt là thông tin vô tuyến di động [5], [6], [7]. Để giải quyết những hạn chế của công nghệ thu thập năng lượng từ tự nhiên và tiến đến áp dụng cho hệ thống thông tin di động, các nhà khoa học gần đây quan tâm đến công nghệ thu thập từ tín hiệu vô tuyến với ý tưởng xuất phát từ Tesla [8], [9]. Các bài báo này đã lần đầu tiên đề xuất mô hình cho phép máy phát truyền năng lượng và tín hiệu đồng thời [10], [11]. Gần đây, Zhou đã đề xuất những mô hình cụ thể cho các máy thu vô tuyến sử dụng kỹ thuật thu thập năng lượng [12]. Tuy nhiên, một trong những nhược điểm của kỹ thuật thu thập năng lượng vô tuyến hiện nay là hiệu suất thu thập và năng lượng thu thập qua kênh truyền fading thường không cao dẫn đến vùng phủ sóng của các mạng này rất hạn chế [13], [14], [15]. Để giải quyết bài toán này, kỹ thuật chuyển tiếp và truyền thông hợp tác thường được sử dụng để mở rộng vùng phủ sóng của các mạng vô tuyến sử dụng kỹ thuật thu thập năng lượng, ví dụ như [16], [17], [18], [19], [20], [21], [22], [23], [24], [25], [26]. Tuy nhiên nhược điểm cố hữu của kỹ thuật chuyển tiếp và truyền thông hợp tác là hiệu suất phổ tần không cao, cần ít nhất hai khe thời gian cho một đơn vị dữ liệu, ngay cả khi kênh truyền trực tiếp từ nút nguồn đến nút đích là đủ tốt để giải điều chế đúng dữ liệu. Một trong những giải pháp cải thiện hiệu suất phổ Võ Nguyễn Quốc Bảo , Nguyễn Anh Tuấn Tạp chí KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số 3 - 4 (CS.01) 2016 49 tần cho kỹ thuật chuyển tiếp và truyền thông hợp tác là kỹ thuật truyền gia tăng [27], [28]. Để vẫn giữ ưu thế của kỹ thuật chuyển tiếp và cải thiện hiệu suất phổ tần, nghiên cứu này đề xuất áp dụng kỹ thuật truyền gia tăng (incremental relaying) cho mạng vô tuyến thu thập năng lượng. Cụ thể, mô hình mạng bao gồm nút nguồn, nút chuyển tiếp và nút đích. Nút nguồn và nút đích sử dụng năng lượng sẵn có từ pin hay từ điện lưới, trong khi nút chuyển tiếp sử dụng năng lượng thu thập [29], [30]. Tuy nhiên, kết quả phân tích của xác suất dừng hệ thống trong [29] không được biểu diễn ở dạng đóng và kết quả trong [30] được biểu diễn ở dạng chuỗi vô hạn và cả hai đều giả sử kênh truyền là hoàn hảo. Trong bài báo này, tôi đề xuất phương pháp phân tích mới để phân tích hiệu năng của hệ thống truyền gia tăng với kỹ thuật lựa chọn nút chuyển tiếp từng phần trong điều kiện kênh truyền không lý tưởng. Cả hai mô hình chia sẻ năng lượng theo thời gian và theo công suất đều được xem xét. Kết quả phân tích số đã chỉ ra ưu điểm của hệ thống nghiên cứu ở vùng tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu trung bình đến cao. Phần còn lại của bài báo được tổ chức như sau: Trong phần II và phần III, chúng tôi lần lượt trình bày mô hình và phân tích hiệu năng của hệ thống. Trong phần IV, chúng tôi sẽ kiểm chứng các kết quả phân tích bằng các kết quả mô phỏng trên phần mềm Matlab. Cuối cùng, chúng tôi kết luận bài báo trong phần V. II. mÔ HìNH HỆ THốNG Hình 1. Mô hình hệ thống truyền gia tăng thu thập năng lượng Xem xét hệ thống truyền gia tăng thu thập năng lượng có một nút nguồn (S), một nút đích (D) và N nút chuyển tiếp thu thập năng lượng, lần lượt ký hiệu là R1,...,RN. Khác với mạng chuyển tiếp gia tăng truyền thông, các nút chuyển tiếp ở đây thu thập năng lượng từ nút nguồn và sử dụng năng lượng này để hỗ trợ đường truyền trực tiếp. Gọi h SRm là hệ số kênh truyền từ nút nguồn đến nút chuyển tiếp R m . Các nút chuyển tiếp thường sử dụng kỹ thuật điều chế hỗ trợ kỹ thuật chuỗi huấn luyện (pilot symbol assisted modulation) để ước lượng [31], [32]. Giá trị thực của hệ số kênh truyền từ S → R m ký hiệu là mSRh liên hệ với mSRh thông qua mô hình sau: 21m mSR SRh h= + −µ µ ε (1) với μ là hệ số tương quan kênh truyền đồng thời thể hiện chất ... 108–120, 2014. [6] S. A. Raza Zaidi, A. Afzal, M. Hafeez, M. Ghogho, D. C. McLernon, and A. Swami, “Solar energy em- powered 5g cognitive metro-cellular networks,” Communications Magazine, IEEE, vol. 53, no. 7, pp. 70–77, 2015. [7] D. Mishra, S. De, S. Jana, S. Basagni, K. Chowdhury, and W. Heinzelman, “Smart rf energy harvesting communications: challenges and opportunities,” Communications Magazine, IEEE, vol. 53, no. 4, pp. 70–78, 2015. [8] L. R. Varshney, “Transporting information and energy simultaneously,” in IEEE International Symposium on Information Theory 2008 (ISIT’08), Conference Proceedings, pp. 1612–1616. [9] P. Grover and A. Sahai, “Shannon meets tesla: Wireless information and power transfer,” in Proc. of the 2010 IEEE International Symposium on Information Theory Proceedings (ISIT), Conference Proceedings, pp. 2363–2367. [10] S. Sudevalayam and P. Kulkarni, “Energy harvesting sensor nodes: Survey and implications,” Communications Surveys & Tutorials, IEEE, vol. PP, no. 99, pp. 1–19, 2010. [11] R. J. M. Vullers, R. V. Schaijk, H. J. Visser, J. Penders, and C. V. Hoof, “Energy harvesting for autonomous wireless sensor networks,” Solid-State Circuits Magazine, IEEE, vol. 2, no. 2, pp. 29–38, 2010. [12] X. Zhou, R. Zhang, and C. K. Ho, “Wireless information and power transfer: Architecture design and rate energy tradeoff,” IEEE Transactions on Communications, vol. 61, no. 11, pp. 4754–4767, 2013. [13] A. A. Nasir, Z. Xiangyun, S. Durrani, and R. A. Kennedy, “Wireless-powered relays in cooperative communications: Time-switching relaying protocols and throughput analysis,” Communications, IEEE Transactions on, vol. 63, no. 5, pp. 1607–1622, 2015. [14] L. Xiao, P. Wang, D. Niyato, D. Kim, and Z. Han, “Wireless networks with rf energy harvesting: A contemporary survey,” IEEE Communications Surveys & Tutorials, vol. PP, no. 99, pp. 1–1, 2015. [15] S. Ulukus, A. Yener, E. Erkip, O. Simeone, M. Zorzi, P. Grover, and K. Huang, “Energy harvesting wireless communications: A review of recent advances,” Selected Areas in Communications, IEEE Journal on, vol. PP, no. 99, pp. 1–1, 2015. [16] M. Tacca, P. Monti, and A. Fumagalli, “Cooperative and reliable arq protocols for energy harvesting wireless sensor nodes,” Wireless Communications, IEEE Transactions on, vol. 6, no. 7, pp. 2519–2529, 2007. [17] Y. Dong, M. Hossain, and J. Cheng, “Performance of wireless powered amplify and forward relaying over nakagami-m fading channels with nonlinear energy harvester,” Communications Letters, IEEE, vol. PP, no. 99, pp. 1–1, 2016. Ảnh hưởng của Kênh Truyền Không hoàn hẢo lên hiệu năng của Mạng chuyển Tiếp... Tạp chí KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG56 Số 3 - 4 (CS.01) 2016 [18] G. Zhu, C. Zhong, H. Suraweera, G. Karagiannidis, Z. Zhang, and T. Tsiftsis, “Wireless information and power transfer in relay systems with multiple antennas and interference,” Communications, IEEE Transactions on, vol. PP, no. 99, pp. 1–1, 2015. [19] Z. Zheng, P. Mugen, Z. Zhongyuan, and L. Yong, “Joint power splitting and antenna selection in energy harvesting relay channels,” Signal Processing Letters, IEEE, vol. 22, no. 7, pp. 823–827, 2015. [20] Z. Yong and Z. Rui, “Full-duplex wireless- powered relay with self-energy recycling,” Wireless Communications Letters, IEEE, vol. 4, no. 2, pp. 201–204, 2015. [21] Z. Yang, Z. Ding, P. Fan, and G. Karagiannidis, “Outage performance of cognitive relay networks with wireless information and power transfer,” Vehicular Technology, IEEE Transactions on, vol. PP, no. 99, pp. 1–1, 2015. [22] P. Liu, S. Gazor, I.-M. Kim, and D. I. Kim, “Noncoherent relaying in energy harvesting communication systems,” Wireless Communications, IEEE Transactions on, vol. PP, no. 99, pp. 1–1, 2015. [23] T. Li, P. Fan, and K. Letaief, “Outage probability of energy harvesting relay-aided cooperative networks over rayleigh fading channel,” Vehicular Technology, IEEE Transactions on, vol. PP, no. 99, pp. 1–1, 2015. [24] M. Jinjin, G. Jianhua, Z. Chensi, and L. Juan, “Joint optimal power allocation and relay selection scheme in energy harvesting asymmetric two-way relaying system,” Communications, IET, vol. 9, no. 11, pp. 1421–1426, 2015. [25] Y. Gu and S. Aissa, “Rf-based energy harvesting in decode-and-forward relaying systems: Ergodic and outage capacities,” Wireless Communications, IEEE Transactions on, vol. PP, no. 99, pp. 1–1, 2015. [26] Y. Dingcheng, Z. Xiaoxiao, X. Lin, and W. Fahui, “Energy cooperation in multi-user wireless-wered relay networks,” Communications, IET, vol. 9, no.11, pp. 1412–1420, 2015. [27] V. N. Q. Bao and H. Y. Kong, “Incremental relaying for partial relay selection,” IEICE Trans. Commun., vol. E93-B, no. 5, pp. 1317–1321, 2010. [28] J. N. Laneman, D. N. C. Tse, and G. W. Wornell, “Cooperative diversity in wireless networks: Efficient protocols and outage behavior,” IEEE Transactions on Information Theory, vol. 50, no. 12, pp. 3062–3080, 2004. [29] P. N. Son, H. Y. Kong, and A. Anpalagan, “Exact outage analysis of a decode-and-forward cooperative communication network with n t h best energy harvesting relay selection,” Annals of Telecommunications, vol. 71, no. 5-6, pp. 251–263, 2016. [30] N. T. Van, H. M. Tan, T. M. Hoang, T. T. Duy, and V. N. Q. Bao, “Exact outage probability of energy harvesting incremental relaying networks with mrc receiver,” in Proc. of The 2016 International Conference on Advanced Technologies for Communications (ATC’16), Conference Proceedings, pp. 120–125. [31] S. Kotz and J. Adams, “Distribution of sum of identically distributed exponentially correlated gamma variables,” vol. vol. 35, no. Annals Math. Stat., 1964. [32] V. Bao, T. Duong, and C. Tellambura, “On the performance of cognitive underlay multihop networks with imperfect channel state information,” Communications, IEEE Transactions on, vol. PP, no. 99, pp. 1–10, 2013. [33] A. Bletsas, A. Khisti, D. P. Reed, and A. Lippman, “A simple cooperative diversity method based on network path selection,” IEEE Journal on Select Areas in Communications, vol. 24, no. 3, pp. 659– 672, 2006. [34] I. Krikidis, J. Thompson, S. McLaughlin, and N. goertz, “Amplify-and-forward with partial relay selection,” IEEE Communications Letters, vol. 12, no. 4, pp. 235–237, 2008. [35] S. Ikki and M. H. Ahmed, “Phy 50-5 - performance analysis of incremental relaying cooperative diversity networks over rayleigh fading channels,” in Wireless Communications and Networking Conference, 2008. WCNC 2008. IEEE, Conference Proceedings, pp. 1311–1315. [36] V. N. Q. Bao and K. Hyung Yun, “Performance analysis of incremental selection decode-and- forward relaying over rayleigh fading channels,” in IEEE International Conference on Communications Workshops, 2009 (ICC Workshops 2009), Conference Proceedings, pp. 1–5. [37] V. N. Q. Bao, N. T. Duc, and H. D. Chien, “Incremental cooperative diversity for wireless Võ Nguyễn Quốc Bảo , Nguyễn Anh Tuấn Tạp chí KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số 3 - 4 (CS.01) 2016 57 networks under opportunistic spectrum access,” in The 2011 International Conference on Advanced Technologies for Communications. IEEE, Conference Proceedings, pp. 121–125. [38] L. Liang, Z. Rui, and C. Kee-Chaing, “Wireless in formation and power transfer: A dynamic power splitting approach,” IEEE Transactions on Communications, vol. 61, no. 9, pp. 3990–4001, 2013. [39] A. A. Nasir, Z. Xiangyun, S. Durrani, and R. A. Kennedy, “Relaying protocols for wireless energy har vesting and information processing,” IEEE Transactions on Wireless Communications, vol. 12, no. 7, pp. 3622- 3636, 2013. [40] M. Abramowitz and I. A. Stegun, Handbook of mathematical functions with formulas, graphs, and mathematical tables, 10th ed. Washington: U.S. Govt. Print. Off., 1972. [Online]. Available: http:// www.knovel.com/knovel2/Toc.jsp?BookID=528 [41] A. Papoulis and S. U. Pillai, Probability, random variables, and stochastic processes, 4th ed. Boston: McGraw-Hill, 2002. [42] S. I. Hussain, M. O. Hasna, and M.-S. Alouini, “Performance analysis of selective cooperation with fixed gain relays in nakagami-m channels,” Physical Communication, no. 0. [Online]. Available: S1874490712000316?v=s5 [43] M. O. Hasna and M.-S. Alouini, “End-to-end performance of transmission system with relays over rayleigh fading channels,” IEEE Transactions on Wireless Communications, vol. 2, no. 6, pp. 1126–1131, 2003. [44] “Outage probability of multihop transmission over nakagami fading channels,” IEEE Communications Letters, vol. 7, no. 5, pp. 216–218, 2003. eFFeCT OF ImpeRFeCT CsI ON WIRelesslY pOWeRed TRANsFeR INCRemeNTAl RelAYING NeTWORKs Abstract: This paper is to investigate effect of imperfect channel state information on the system outage probability of wirelessly powered transfer incremental relaying networks with partial relay selection. We propose a novel derivation approach, which allows to derive the closed-form expression for the system outage probability over Rayleigh fading channels. Monte-Carlo simulation is used to verify the correctness of the derivation approach and the advantages of the proposed protocol as compared with the direct transmission system over the medium-to-high SNR regime. In additions, this paper also confirms that the time splitting (TS) or the power splitting (PS) provide the same outage performance if the time or power slitting ratio is selected optimally. Keywords: Incremental relaying, decode-and- forward, energy harvesting, imperfect CSIV. N. Q. BẢO et al.: ẢNH HƯỞNG CỦA KÊNH TRUYỀN KHÔNG HOÀN HẢO . . . 9 Võ Nguyễn Quốc Bảo tốt nghiệp Tiến sĩ chuyên ngành vô tuyến tại Đại học Ulsan, Hàn Quốc vào năm 2010. Hiện nay, PGS. TS. Võ Nguyễn Quốc Bảo là trưởng khoa Viễn Thông, Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông Cơ Sở Thành Phố Hồ Chí Minh và đồng thời là giám đốc của phòng thí nghiệm nghiên cứu vô tuyến (WCOMM). Hướng nghiên cứu hiện tại đang quan tâm bao gồm: vô tuyến nhận thức, truyền thông hợp tác, truyền song công, bảo mật lớp vật lý và thu thập năng lượng vô tuyến. TS. Bảo hiện là thành viên chủ chốt (senior member) của IEEE, là biên tập viên (editor) của nhiều tạp chí khoa học chuyên ngành uy tín trong và ngoài nước, ví dụ: Transactions on Emerging Telecommunications Technologies (Wiley ETT), VNU Journal of Computer Science and Com- munication Engineering, và REV Journal on Electronics and Communications. TS. Bảo đồng thời tham gia tổ chức nhiều hội nghị quốc gia và quốc tế, ví dụ: ATC (2013, 2014), NAFOSTED-NICS (2014, 2015, 2016), REV-ECIT 2015, ComManTel (2014, 2015), and SigComTel 2017. Nguyễn Tuấn Anh nhận bằng kỹ sư và bằng thạc sĩ tại Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội năm 2002 và năm 2007. ThS. Tuấn hiện đang công tác tại Cục Tần Số Việt Nam và là nghiên cứu sinh của Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông Võ Nguyễn Quốc Bảo tốt nghiệp Tiến sĩ chuyên ngành vô tuyến tại Đại học Ulsan, Hàn Quốc vào năm 2010. Hiện nay, PGS. TS. Võ Nguyễn Quốc Bảo là trưởng khoa Viễn Thông, Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông Cơ Sở Thành Phố Hồ Chí Minh và đồng thời là giám đốc của phòng thí nghiệm nghiên cứu vô tuyến (WCOMM). Hướng nghiên cứu hiện tại đang quan tâm bao gồm: vô tuyến nhận thức, truyền thông hợp tác, truyền song công, bảo mật lớp vật lý và thu thập năng lượng vô tuyến.TS. Bảo hiện là thành viên ủ chốt (senior member) của IEEE, là biên tập viê (editor) của nhiều tạp chí khoa học chuyên ngành uy tín trong và ngoài ước, ví dụ: Transactions on Emerging Telecommunications Technologies (Wiley ETT), VNU Journal of Computer Science and Communication Engineering, và REV Journal on Electronics and Communications. TS. Bảo đồng thời tham gia tổ chức nhiều hội nghị quốc gia và quốc tế, ví dụ: ATC (2013, 2014), NAFOSTED-NICS (2014, 2015, 2016), REV-ECIT 2015, ComManTel (2014, 2015), and SigComTel 2017. V. N. Q. BẢO et al.: ẢNH HƯỞNG CỦA KÊNH TRUYỀN KHÔNG HOÀN HẢO . . . 9 Võ Nguyễn Quốc Bảo tốt nghiệp Tiến sĩ chuyên ngành vô tuyến tại Đại học Ulsan, Hàn Quốc vào năm 2010. Hiện nay, PGS. TS. Võ Nguyễn Quốc Bảo là trưởng khoa Viễn Thông, Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông Cơ Sở Thành Phố Hồ Chí Minh và đồng thời là giám đốc của phòng thí nghiệm nghiên cứu vô tuyến (WCOMM). Hướng nghiên cứu hiện tại đang quan tâm bao gồm: vô tuyến nhận thức, truyền thông hợp tác, truyền song công, bảo mật lớp vật lý và thu thập năng lượng vô tuyến. TS. Bảo hiện là thành viên chủ chốt (senior member) của IEEE, là biên tập viên (editor) của nhiều tạp chí khoa học chuyên ngành uy tín trong và ngoài nước, ví dụ: Transactions on Emerging Telecommunications Technologies (Wiley ETT), VNU Journal of Computer Science and Com- munication Engineering, và REV Journal n Electronics and Communications. TS. Bảo đồng thời tham gia tổ chức nhiều hội nghị quốc gia và quốc tế, í dụ: ATC (2013, 2014), NAFOSTED-NICS (2014, 2015, 2016), REV-ECIT 2015, Co ManTel (2014, 2015), and SigComTel 2017. Nguyễn Tuấn Anh nhận bằng kỹ sư và bằng thạc sĩ tại Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội năm 2002 và năm 2007. ThS. Tuấn hiện đang công tác tại Cục Tần Số Việt Nam và là nghiên cứu sinh của Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông Nguyễn Anh Tuấn nhận bằng kỹ sư Điện tử viễn thông và Thạc sĩ Điện tử viễn thông tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội vào năm 2002 và năm 2006. Thạc sĩ Tuấn hiện đang công tác tại Cục Tần số vô tuyến điện - Bộ Thông tin và Truyền thông, đồng thời là nghiên cứu sinh tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Hướng nghiên cứu hiện tại là nâng cao hiệu năng mạng thông tin vô tuyến thu thập năng lượng.
File đính kèm:
- anh_huong_cua_kenh_truyen_khong_hoan_hao_len_hieu_nang_cua_m.pdf